Chú thích Lê_Thụ

  1. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội 1993, dịch giả Viện Khoa Học Xã Hội Việt Nam
  2. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội 1993, dịch giả Viện Khoa Học Xã Hội Việt Nam, trang 340, 341, bản điện tử
  3. Thành Xương Giang: nay là thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Chú giải của sách Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn.
  4. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội 1993, dịch giả Viện Khoa Học Xã Hội Việt Nam, trang 349, bản điện tử
  5. Chi Lăng: là ải hiểm trở nhất trên con đường từ Pha Lũy đến Đông Quan, cách Pha Lũy khoảng 60 km, thuộc xã Chi Lăng, tỉnhLạng Sơn ngày nay.
  6. Ải Lưu: (nguyên văn thiếu chử Lưu) cũng là cửa ải trên đường từ Khâu Ôn đến Chi Lăng, nằm ở khoảng Lạng Nắc, hoặc trên đó không xa lắm, vùng giáp giới hai xã Nhân Lý và Sao Mai, huyện Chi Lăng ngày nay.
  7. 1 2 3 4 5 Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội 1993, dịch giả Viện Khoa Học Xã Hội Việt Nam, trang 350, bản điện tử
  8. Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 366
  9. 1 2 Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 397
  10. Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 398
  11. Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 405
  12. Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 407
  13. Ly Giang: cũng gọi là Lê Giang, tên huyện thời thuộc Minh và đời Lê, đến đầu đời Nguyễn đổi thành Lễ Dương, nay là đất huyệnThăng Bình, tỉnh Quảng Nam -Đà Nẵng.
  14. Cổ Lũy: vùng đất tỉnh Quảng Nghĩa cũ, nay thuộc tỉnh Quảng Ngã
  15. Thi Nại: tức cửa biển Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
  16. Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 408
  17. Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 411
  18. Thánh Từ: tức Thánh Từ hoàng thái hậu. Vua còn nhỏ, thái hậu phải buông rèm coi chính sự. Tức Hoàng Thái Hậu Nguyễn Thị Anh
  19. Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 418
  20. Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 425
  21. Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 432